Trong hệ thống xử lý nước thải và thoát nước đô thị, hố ga và bể phốt là hai thành phần không thể thiếu, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống ô nhiễm và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Tuy nhiên, nhiều người vẫn nhầm lẫn giữa hai khái niệm này do chúng đều liên quan đến hệ thống thoát nước và xử lý chất thải. Việc hiểu rõ chức năng, cấu tạo, nguyên lý hoạt động cũng như các tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại sẽ giúp chủ đầu tư, kỹ sư xây dựng và người dân lựa chọn, vận hành, bảo trì hệ thống một cách hiệu quả, tiết kiệm chi phí và đáp ứng các yêu cầu về môi trường. Bài viết này phân tích chuyên sâu, so sánh chi tiết giữa hố ga và bể phốt, từ đó làm rõ vai trò, cấu tạo, nguyên lý hoạt động, ưu nhược điểm và ứng dụng thực tiễn của từng loại trong các công trình dân dụng, công nghiệp và đô thị.
Hố ga là một cấu kiện kỹ thuật được xây dựng dọc theo hệ thống thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt hoặc nước thải công nghiệp. Hố ga thường có dạng hình hộp hoặc hình trụ, được đặt tại các vị trí giao nhau, chuyển hướng hoặc thay đổi độ cao của đường ống thoát nước. Chức năng chính của hố ga là thu gom, lắng đọng bùn cặn, rác thải rắn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, bảo trì, thông tắc cống và làm sạch hệ thống thoát nước. Ngoài ra, hố ga còn giúp giảm áp lực dòng chảy, hạn chế tình trạng tắc nghẽn và bảo vệ các thiết bị, đường ống phía sau.
Theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 51:1984, hố ga được bố trí tại các điểm giao cắt, thay đổi hướng hoặc độ dốc của tuyến ống, với khoảng cách trung bình từ 20-50m tùy theo đường kính ống và điều kiện địa hình. Hố ga còn đóng vai trò là điểm kiểm tra, lấy mẫu nước thải để đánh giá chất lượng nước, phục vụ công tác quản lý môi trường đô thị.
Bể phốt (hay còn gọi là bể tự hoại) là một thiết bị xử lý nước thải sơ cấp, thường được xây dựng ngầm dưới đất, có nhiệm vụ tiếp nhận, lắng đọng và phân hủy sinh học các chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt (chủ yếu là nước thải từ nhà vệ sinh). Bể phốt hoạt động dựa trên nguyên lý lắng cặn và phân hủy kỵ khí, giúp giảm hàm lượng chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, vi sinh vật gây bệnh trước khi nước thải được xả ra hệ thống thoát nước chung hoặc môi trường.
Theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10333-1:2014, bể phốt là thành phần bắt buộc trong hệ thống vệ sinh của các công trình dân dụng, đảm bảo xử lý sơ bộ nước thải, hạn chế ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Bể phốt còn giúp giảm tải cho các trạm xử lý nước thải tập trung, tiết kiệm chi phí vận hành và bảo trì hệ thống thoát nước.
Tìm hiểu thêm mẹo đặt ống chờ hút bể phốt đúng kỹ thuật, tiện xử lý nhất.
Hố ga thường được xây dựng bằng bê tông cốt thép, gạch hoặc nhựa composite, với kích thước và hình dạng đa dạng tùy theo lưu lượng nước, vị trí lắp đặt và mục đích sử dụng. Một hố ga tiêu chuẩn bao gồm các bộ phận chính sau:
Một số loại hố ga đặc biệt như hố ga tách dầu, hố ga tách cát, hố ga kiểm tra lưu lượng còn được bổ sung thêm các thiết bị lọc, tách, cảm biến đo mực nước, lưu lượng hoặc chất lượng nước thải.
Bể phốt thường có dạng hình chữ nhật hoặc hình trụ, được xây bằng bê tông cốt thép, gạch hoặc nhựa composite, với dung tích từ 1-10m3 tùy theo số lượng người sử dụng và lưu lượng nước thải. Cấu tạo bể phốt tiêu chuẩn gồm 2-3 ngăn, mỗi ngăn đảm nhận một chức năng xử lý riêng biệt:
Theo nghiên cứu của Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (Đại học Bách khoa Hà Nội), hiệu suất loại bỏ chất rắn lơ lửng của bể phốt 3 ngăn đạt 60-70%, chất hữu cơ (BOD, COD) giảm 30-50%, vi khuẩn gây bệnh giảm 60-80% so với nước thải đầu vào.
Tham khảo đơn vị hút hầm cầu HCM uy tín đáng tin cậy hàng đầu.
Tiêu chí | Hố ga | Bể phốt |
---|---|---|
Chức năng chính | Thu gom, lắng cặn, kiểm tra, bảo trì hệ thống thoát nước | Xử lý sơ cấp nước thải sinh hoạt, lắng và phân hủy chất hữu cơ |
Vị trí lắp đặt | Dọc tuyến ống thoát nước, tại các điểm giao cắt, chuyển hướng | Ngầm dưới đất, gần khu vực vệ sinh, nhà ở, công trình dân dụng |
Cấu tạo | 1 ngăn, có cửa vào/ra, ngăn lắng, nắp, ống thông hơi | 2-3 ngăn, ống dẫn vào/ra, ngăn lắng, ngăn lọc, nắp, ống thông hơi |
Vật liệu xây dựng | Bê tông, gạch, nhựa composite, gang (nắp) | Bê tông, gạch, nhựa composite |
Dung tích | 0,5-2 m3 | 1-10 m3 |
Thời gian bảo trì | 6-12 tháng/lần (vệ sinh, nạo vét) | 3-5 năm/lần (hút bùn, kiểm tra) |
Hiệu suất xử lý | Chủ yếu lắng cặn, không xử lý sinh học | Lắng cặn, phân hủy sinh học, giảm BOD, COD, vi khuẩn |
Ứng dụng | Hệ thống thoát nước mưa, nước thải đô thị, công nghiệp | Nhà ở, chung cư, trường học, bệnh viện, nhà máy |
Tiêu chuẩn thiết kế | TCXDVN 51:1984, TCVN 7957:2008 | TCVN 10333-1:2014, TCVN 7957:2008 |
Khả năng kiểm tra, lấy mẫu | Dễ dàng, có nắp kiểm tra | Khó hơn, chủ yếu kiểm tra qua lỗ hút bùn |
Khả năng phát sinh mùi hôi | Thấp (nếu nắp kín, có thông hơi) | Cao hơn (do phân hủy kỵ khí, cần thông hơi tốt) |
Hố ga hoạt động dựa trên nguyên lý lắng trọng lực và chuyển hướng dòng chảy. Khi nước thải hoặc nước mưa chảy vào hố ga, tốc độ dòng chảy giảm đột ngột, tạo điều kiện cho các hạt rắn, bùn cặn, rác thải lắng xuống đáy. Phần nước trong tiếp tục chảy qua cửa ra, đi đến hố ga tiếp theo hoặc ra môi trường. Nhờ cấu tạo đáy sâu hơn, hố ga giữ lại phần lớn bùn cặn, rác thải, giúp giảm nguy cơ tắc nghẽn đường ống.
Trong các hệ thống thoát nước đô thị lớn như Hà Nội, TP.HCM, cứ mỗi 30-50m lại có một hố ga, tổng số hố ga lên tới hàng chục nghìn chiếc. Hố ga còn được sử dụng để lắp đặt các thiết bị cảm biến mực nước, cảnh báo ngập lụt, hỗ trợ công tác quản lý đô thị thông minh.
Bể phốt vận hành dựa trên hai quá trình chính: lắng cơ học và phân hủy sinh học kỵ khí. Nước thải sinh hoạt từ nhà vệ sinh, bồn rửa chảy vào ngăn chứa, các chất rắn lớn, giấy vệ sinh, phân, bùn cặn lắng xuống đáy. Phần nước phía trên chảy sang ngăn lắng, tiếp tục lắng các hạt nhỏ hơn. Trong môi trường yếm khí, vi khuẩn kỵ khí phân hủy chất hữu cơ, chuyển hóa thành khí metan, CO2, nước và bùn ổn định. Nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT trước khi xả ra hệ thống thoát nước chung.
Theo khảo sát của Sở Xây dựng TP.HCM năm 2022, hơn 95% nhà ở, chung cư, trường học, bệnh viện đều sử dụng bể phốt 2-3 ngăn, giúp giảm tải cho hệ thống xử lý nước thải tập trung, tiết kiệm chi phí vận hành, bảo trì.
Hố ga được ứng dụng rộng rãi trong các hệ thống thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, đặc biệt tại các khu đô thị lớn, khu công nghiệp, khu chế xuất. Hố ga còn được sử dụng làm điểm kiểm tra, lấy mẫu nước thải, lắp đặt thiết bị đo lưu lượng, cảm biến mực nước, hỗ trợ công tác quản lý, giám sát chất lượng nước thải. Khi thiết kế hố ga, cần chú ý đến vị trí lắp đặt (tại các điểm giao cắt, chuyển hướng, thay đổi độ dốc), kích thước phù hợp với lưu lượng nước, vật liệu chịu lực, chống thấm tốt, nắp kín, có thông hơi để đảm bảo an toàn, vệ sinh và tuổi thọ công trình.
Bể phốt là thành phần bắt buộc trong các công trình dân dụng, nhà ở, chung cư, trường học, bệnh viện, nhà máy chế biến thực phẩm, khu du lịch, khách sạn. Khi thiết kế bể phốt, cần tính toán dung tích phù hợp với số lượng người sử dụng (theo TCVN 10333-1:2014, tối thiểu 1,2m3/4 người), số ngăn (2-3 ngăn), vật liệu chống thấm, hệ thống thông hơi, lỗ kiểm tra, hút bùn định kỳ. Việc vận hành, bảo trì hút bể phốt đúng quy trình giúp kéo dài tuổi thọ (trên 20 năm), giảm nguy cơ tắc nghẽn, phát sinh mùi hôi, ô nhiễm môi trường.
Khám phá cách hút bể phốt không đục phá chi tiết đơn giản tại nhà.