Trong xây dựng dân dụng, bể phốt là một hạng mục quan trọng, quyết định đến hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt và tuổi thọ công trình. Một trong những vấn đề khiến nhiều chủ đầu tư, kỹ sư và thợ xây băn khoăn là nên xây bể phốt tường 10 hay 20. Sự khác biệt về độ dày tường không chỉ ảnh hưởng đến chi phí, thời gian thi công mà còn tác động trực tiếp đến độ bền, khả năng chống thấm và an toàn sử dụng lâu dài. Việc lựa chọn đúng loại tường sẽ giúp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng, tiết kiệm chi phí bảo trì, đồng thời đảm bảo an toàn cho cả công trình và môi trường xung quanh. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết các yếu tố kỹ thuật, kinh tế, môi trường, đồng thời so sánh thực tế để giúp bạn đưa ra quyết định phù hợp nhất.
Bể phốt (hay còn gọi là bể phốt tự hoại) là hệ thống xử lý nước thải sơ cấp, thường được xây dựng ngầm dưới đất, tiếp nhận và xử lý nước thải sinh hoạt từ nhà vệ sinh, nhà tắm, bếp… trước khi thải ra môi trường. Cấu tạo bể phốt truyền thống gồm các ngăn lắng, ngăn lọc và ngăn chứa, được xây bằng gạch hoặc bê tông, chống thấm bằng vữa xi măng hoặc các vật liệu chuyên dụng. Độ dày tường bể phốt là yếu tố quyết định đến khả năng chịu lực, chống thấm, chống nứt và tuổi thọ của bể. Tường bể phốt thường có hai lựa chọn phổ biến: tường dày 10cm (tường 10) và tường dày 20cm (tường 20). Mỗi loại có ưu, nhược điểm riêng, phù hợp với từng điều kiện thi công, mục đích sử dụng và ngân sách khác nhau.
Tường 10 là loại tường xây một hàng gạch dày 10cm, thường sử dụng gạch đặc hoặc gạch lỗ, kết hợp với vữa xi măng cát mác 75-100. Tường 20 là tường xây hai hàng gạch hoặc gạch dày 20cm, có thể xây liền khối hoặc xây hai lớp gạch song song, giữa có thể chèn thêm vữa hoặc vật liệu chống thấm. Đối với bể phốt, vật liệu xây dựng phải đảm bảo các tiêu chí: không thấm nước, chịu được áp lực đất và nước, không bị ăn mòn bởi hóa chất trong nước thải, tuổi thọ tối thiểu 20-30 năm.
Tường 20 có khả năng chịu lực tốt hơn tường 10 do bề dày lớn, phân tán áp lực đều hơn, giảm nguy cơ nứt vỡ khi chịu tải trọng từ đất hoặc nước ngầm. Theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (TCVN 4453:1995), bể phốt xây bằng tường 20 có thể chịu áp lực nước lên tới 0,3-0,5 MPa, trong khi tường 10 chỉ chịu được 0,1-0,2 MPa. Ngoài ra, tường 20 dễ dàng tích hợp các lớp chống thấm như màng bitum, sơn chống thấm, hoặc lớp vữa xi măng dày, giúp tăng khả năng chống thấm lên 30-50% so với tường 10. Thực tế khảo sát tại các công trình dân dụng ở Hà Nội và TP.HCM cho thấy, bể phốt tường 10 thường gặp hiện tượng thấm nước, rò rỉ sau 5-7 năm sử dụng, trong khi bể phốt tường 20 có thể duy trì độ kín nước trên 15 năm mà không cần sửa chữa lớn.
Xem thêm quy trình hút hầm cầu TPHCM nhanh chóng, chuẩn chuyên nghiệp.
Tường 20 có độ ổn định hình học cao hơn, ít bị biến dạng do co ngót vật liệu hoặc do tác động của ngoại lực. Các vết nứt chân chim, nứt ngang thường xuất hiện ở tường 10 sau 3-5 năm, đặc biệt ở các khu vực đất yếu, nền móng không ổn định hoặc mực nước ngầm cao. Theo thống kê của Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng (IBST), tỷ lệ bể phốt tường 10 bị nứt, thấm phải sửa chữa trong 10 năm đầu là 38%, trong khi tường 20 chỉ là 12%. Tuổi thọ trung bình của bể phốt tường 20 đạt 25-30 năm, cao hơn 1,5-2 lần so với tường 10.
Xây bể phốt tường 20 đòi hỏi lượng gạch, xi măng, cát và vật liệu chống thấm nhiều hơn khoảng 1,8-2 lần so với tường 10. Theo báo giá vật liệu xây dựng năm 2024 tại Hà Nội, giá gạch đặc là 1.200đ/viên, xi măng 1.400.000đ/tấn, cát vàng 350.000đ/m³. Đối với bể phốt dung tích 3m³ (kích thước 1,5x2x1m), tổng chi phí vật liệu cho tường 10 là khoảng 4,5 triệu đồng, tường 20 là 7,8 triệu đồng. Nhân công xây tường 20 cũng cao hơn do thời gian thi công kéo dài, trung bình tăng thêm 20-30% so với tường 10. Tuy nhiên, chi phí này chỉ chiếm 10-15% tổng chi phí xây dựng nhà ở, không phải là yếu tố quyết định nếu xét về lâu dài.
Bể phốt tường 10 thường phát sinh chi phí bảo trì, sửa chữa sau 5-7 năm sử dụng do hiện tượng thấm nước, nứt tường, rò rỉ nước thải ra môi trường. Chi phí sửa chữa trung bình cho mỗi lần là 2-5 triệu đồng, chưa kể chi phí hút bể phốt, xử lý môi trường. Trong khi đó, bể phốt tường 20 hầu như không cần sửa chữa lớn trong 15-20 năm đầu, chỉ cần kiểm tra định kỳ và hút bùn theo chu kỳ 3-5 năm/lần. Nếu tính tổng chi phí vòng đời 20 năm, bể phốt tường 20 tiết kiệm hơn 15-20% so với tường 10.
Tiêu chí | Tường 10 | Tường 20 |
---|---|---|
Chi phí vật liệu (3m³) | 4,5 triệu đồng | 7,8 triệu đồng |
Chi phí nhân công | 2,5 triệu đồng | 3,2 triệu đồng |
Chi phí bảo trì 20 năm | 8-12 triệu đồng | 2-4 triệu đồng |
Tổng chi phí vòng đời | 15-19 triệu đồng | 13-15 triệu đồng |
Bể phốt tường 10 có nguy cơ rò rỉ nước thải cao hơn, đặc biệt khi xây dựng ở khu vực đất yếu, mực nước ngầm cao hoặc gần nguồn nước sinh hoạt. Theo báo cáo của Sở Tài nguyên & Môi trường TP.HCM năm 2022, 27% các sự cố ô nhiễm nước ngầm tại khu dân cư xuất phát từ bể phốt bị rò rỉ, trong đó 80% là bể phốt tường 10. Nước thải rò rỉ không chỉ gây ô nhiễm đất, nước ngầm mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về tiêu hóa, da liễu, ký sinh trùng. Bể phốt tường 20 với khả năng chống thấm, chống nứt tốt hơn giúp giảm thiểu nguy cơ này, đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường lâu dài.
Bể phốt thường được xây ngầm dưới nền nhà, sân hoặc gần móng công trình. Nếu tường bể phốt bị nứt, thấm nước sẽ làm suy yếu nền móng, gây lún nứt sàn nhà, thậm chí ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của cả công trình. Một số vụ sập nhà tại Hà Nội (2018, 2021) được xác định nguyên nhân là do bể phốt tường 10 bị vỡ, nước thải thấm vào nền móng gây lún cục bộ. Tường 20 với độ dày lớn, khả năng chịu lực tốt giúp bảo vệ an toàn cho công trình, đặc biệt với nhà cao tầng, nhà phố xây chen hoặc khu vực có nền đất yếu.
Ở các khu vực đất yếu, đất pha cát, mực nước ngầm cao như ven sông Hồng (Hà Nội), quận 7, Nhà Bè (TP.HCM), bể phốt tường 10 rất dễ bị xô lệch, nứt vỡ do áp lực nước ngầm và sự thay đổi mực nước theo mùa. Tường 20 với khối lượng lớn, độ ổn định cao giúp bể phốt bám chắc vào nền đất, hạn chế tối đa hiện tượng xô lệch, lún nứt. Ngoài ra, tường 20 còn dễ dàng tích hợp các giải pháp gia cố móng, chống thấm tầng đáy, phù hợp với các công trình xây dựng trên nền đất yếu hoặc gần nguồn nước.
Khám phá Bể phốt nên xây gạch hay đổ bê tông thì tốt nhất.
Tiêu chí | Tường 10 | Tường 20 |
---|---|---|
Khả năng chịu lực | Trung bình | Rất tốt |
Khả năng chống thấm | Trung bình | Tốt |
Nguy cơ nứt, rò rỉ | Cao | Thấp |
Chi phí xây dựng | Thấp | Cao hơn 30-40% |
Chi phí bảo trì | Cao | Thấp |
Tuổi thọ | 10-15 năm | 25-30 năm |
Phù hợp | Nhà nhỏ, tạm, ngân sách thấp | Nhà lâu dài, cao tầng, đất yếu |
Kỹ sư Nguyễn Văn Hùng (Công ty Xây dựng Hòa Bình) chia sẻ: “Trong 20 năm thi công nhà dân dụng, tôi nhận thấy bể phốt tường 10 chỉ phù hợp với nhà cấp 4, công trình phụ nhỏ, còn lại nên dùng tường 20 để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro về sau. Nhiều khách hàng tiếc tiền xây tường 10, nhưng chỉ sau 5-7 năm lại phải đập ra sửa chữa, tổng chi phí còn cao hơn ban đầu.” Chủ đầu tư biệt thự tại Long Biên (Hà Nội) cho biết: “Tôi chọn xây bể phốt tường 20, chống thấm 3 lớp, sau 15 năm sử dụng chưa từng phải sửa chữa, nước thải không rò rỉ, rất yên tâm.” Một số thợ xây lâu năm cũng khuyến cáo: “Nếu xây bể phốt gần giếng nước, ao hồ, tuyệt đối không nên dùng tường 10, vì nguy cơ ô nhiễm rất lớn, ảnh hưởng sức khỏe cả gia đình.”
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2014/BTNMT về nước thải sinh hoạt cũng nhấn mạnh yêu cầu về thiết kế, xây dựng bể phốt phải đảm bảo không rò rỉ, tránh gây ô nhiễm môi trường và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Việc tuân thủ các tiêu chuẩn này không chỉ giúp nâng cao chất lượng công trình mà còn tránh được các xử phạt hành chính do vi phạm quy định về bảo vệ môi trường.
Tìm hiểu thêm bảng giá hút bể phốt tại Tây Hồ chi tiết nhất.
Việc lựa chọn xây bể phốt tường 10 hay tường 20 phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện địa chất, mục đích sử dụng, ngân sách và yêu cầu về tuổi thọ công trình. Tường 10 phù hợp với các công trình nhỏ, thời gian sử dụng ngắn và nền đất ổn định, trong khi tường 20 là lựa chọn tối ưu cho nhà ở lâu dài, khu vực đất yếu hoặc nơi có mực nước ngầm cao. Mặc dù chi phí xây dựng ban đầu của tường 20 cao hơn, nhưng xét về lâu dài, chi phí bảo trì thấp và tuổi thọ công trình vượt trội giúp tiết kiệm tổng chi phí và đảm bảo an toàn cho môi trường cũng như kết cấu công trình.
Do đó, chủ đầu tư và kỹ sư nên ưu tiên lựa chọn bể phốt tường 20 trong các công trình dân dụng hiện đại, đặc biệt là ở các khu vực có điều kiện địa chất phức tạp hoặc yêu cầu cao về vệ sinh môi trường. Đồng thời, cần chú trọng đến kỹ thuật thi công, vật liệu xây dựng và công tác chống thấm để đảm bảo hiệu quả sử dụng lâu dài, góp phần xây dựng môi trường sống an toàn, bền vững.
Hotline/Zalo: 0975.679.055