Trong thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho gia đình, việc xác định dung tích bể phốt phù hợp đóng vai trò then chốt nhằm đảm bảo hiệu quả xử lý, tiết kiệm chi phí xây dựng và vận hành, đồng thời kéo dài tuổi thọ công trình. Đặc biệt, với các hộ gia đình có quy mô từ 4 đến 6 người, việc tính toán dung tích bể phốt cần dựa trên nhiều yếu tố khoa học, thực tiễn và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Bài viết này cung cấp hướng dẫn chi tiết, chuyên sâu về cách xác định dung tích bể phốt tối ưu, giúp chủ nhà và kỹ sư xây dựng lựa chọn giải pháp phù hợp nhất cho công trình của mình.
Dung tích bể phốt không chỉ phụ thuộc vào số lượng người sử dụng mà còn chịu tác động bởi nhiều yếu tố khác như: lượng nước thải phát sinh hàng ngày, thời gian lưu nước trong bể, loại bể phốt (bể 1 ngăn, 2 ngăn, 3 ngăn), tần suất hút bể, cũng như các tiêu chuẩn xây dựng hiện hành. Việc bỏ qua bất kỳ yếu tố nào trong số này đều có thể dẫn đến tình trạng bể phốt quá tải, gây tắc nghẽn, ô nhiễm môi trường hoặc lãng phí không gian, chi phí xây dựng.
Theo TCVN 7957:2008 về thiết kế hệ thống thoát nước, lượng nước thải sinh hoạt trung bình cho một người tại khu vực đô thị Việt Nam dao động từ 80–120 lít/người/ngày. Trong thực tế, các hộ gia đình thường sử dụng mức trung bình khoảng 100 lít/người/ngày. Đối với nhà có 4–6 người, tổng lượng nước thải phát sinh mỗi ngày sẽ nằm trong khoảng 400–600 lít/ngày.
Tìm hiểu thêm đơn vị hút hầm cầu TPHCM chuyên nghiệp đáng tin cậy.
Thời gian lưu nước (hay còn gọi là thời gian lưu bùn) là yếu tố quyết định hiệu quả phân hủy chất hữu cơ trong bể phốt. Theo các tiêu chuẩn kỹ thuật, thời gian lưu tối thiểu nên đạt từ 2–3 ngày để đảm bảo quá trình lắng, phân hủy diễn ra triệt để. Một số tài liệu kỹ thuật khuyến nghị thời gian lưu lý tưởng là 3 ngày đối với bể phốt hộ gia đình.
Bể phốt gia đình phổ biến nhất hiện nay là loại 2 ngăn hoặc 3 ngăn. Bể 3 ngăn gồm: ngăn chứa (lắng), ngăn lắng và ngăn lọc. Bể 2 ngăn thường gồm ngăn chứa và ngăn lắng. Số lượng ngăn ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý và dung tích tổng thể của bể. Bể nhiều ngăn giúp tăng hiệu quả lắng, giảm tắc nghẽn và kéo dài thời gian giữa các lần hút bể.
Tần suất hút bể phốt phụ thuộc vào dung tích bể, lượng nước thải phát sinh và hiệu quả phân hủy bùn cặn. Với bể phốt thiết kế đúng chuẩn, thời gian giữa các lần hút thường từ 3–5 năm. Nếu bể quá nhỏ, tần suất hút sẽ tăng lên, gây bất tiện và tốn kém chi phí hút bể phốt.
Một số tiêu chuẩn quan trọng cần tham khảo khi thiết kế bể phốt cho nhà ở dân dụng gồm: TCVN 7957:2008 (thoát nước), TCVN 10333-1:2014 (hạ tầng kỹ thuật vệ sinh), TCVN 9113:2012 (bể phốt bê tông cốt thép đúc sẵn), cùng các quy chuẩn địa phương. Các tiêu chuẩn này quy định rõ về thể tích tối thiểu, cấu tạo ngăn, vật liệu xây dựng và các yêu cầu kỹ thuật khác.
Để xác định dung tích bể phốt phù hợp, cần áp dụng công thức tính toán dựa trên các thông số thực tế và tiêu chuẩn kỹ thuật. Công thức tổng quát được sử dụng phổ biến như sau:
Trong đó: V: Dung tích bể phốt (lít hoặc m³) N: Số người sử dụng Q: Lượng nước thải phát sinh trung bình/người/ngày (lít) t: Thời gian lưu nước trong bể (ngày)
Giả sử lượng nước thải trung bình là 100 lít/người/ngày, thời gian lưu nước là 3 ngày:
Tuy nhiên, để đảm bảo dự phòng cho các trường hợp phát sinh (khách đến chơi, sự cố tăng lượng nước thải, bùn cặn tích tụ...), nên cộng thêm 10–20% dung tích dự phòng. Như vậy, dung tích bể phốt tối ưu cho nhà 4–6 người sẽ dao động từ 1,3–2,2 m³.
Tham khảo ngay hướng dẫn cách thông tắc cống nghẹt tại nhà nhanh chóng.
Số người sử dụng | Lượng nước thải/ngày (lít) | Thời gian lưu (ngày) | Dung tích tối thiểu (m³) | Dung tích khuyến nghị (m³) |
---|---|---|---|---|
4 | 400 | 3 | 1,2 | 1,4–1,5 |
5 | 500 | 3 | 1,5 | 1,7–1,9 |
6 | 600 | 3 | 1,8 | 2,0–2,2 |
Lưu ý: Dung tích khuyến nghị đã bao gồm hệ số dự phòng 10–20% cho các trường hợp phát sinh.
Đối với bể phốt 3 ngăn, tỷ lệ thể tích giữa các ngăn thường được khuyến nghị như sau:
Ví dụ, với bể phốt dung tích 2 m³ cho nhà 6 người, thể tích các ngăn sẽ phân bổ như sau:
Đối với bể 2 ngăn, tỷ lệ thường là:
Việc phân chia hợp lý giữa các ngăn giúp tối ưu hóa quá trình lắng, phân hủy và lọc nước thải, giảm nguy cơ tắc nghẽn và kéo dài thời gian giữa các lần hút hầm cầu.
Ngoài tổng dung tích, kích thước hình học (dài, rộng, cao) của bể phốt cũng cần được tính toán kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả xử lý và phù hợp với không gian xây dựng. Theo tiêu chuẩn, chiều sâu nước trong bể nên đạt tối thiểu 1,2–1,5 m để tạo điều kiện cho quá trình lắng và phân hủy kỵ khí. Chiều rộng và chiều dài bể được xác định dựa trên diện tích đất thực tế, nhưng tỷ lệ chiều dài/chiều rộng nên nằm trong khoảng 2:1 đến 3:1 để tối ưu hóa dòng chảy và lắng cặn.
Bể phốt có thể được xây bằng gạch, bê tông cốt thép đổ tại chỗ hoặc sử dụng bể phốt composite, bể phốt nhựa đúc sẵn. Mỗi loại vật liệu có ưu nhược điểm riêng:
Lựa chọn vật liệu cần cân nhắc đến điều kiện địa chất, mực nước ngầm, chi phí đầu tư và yêu cầu kỹ thuật của từng công trình.
Bể phốt cần được thiết kế hệ thống ống thông hơi để giải phóng khí sinh ra trong quá trình phân hủy kỵ khí, tránh hiện tượng tích tụ khí gây nổ hoặc mùi hôi. Đường kính ống thông hơi tối thiểu Ø60–90 mm, cao hơn mái nhà tối thiểu 0,7 m. Ngoài ra, cần lắp đặt van chống trào ngược tại các vị trí đầu ra để ngăn nước thải chảy ngược vào bể khi hệ thống thoát nước bị tắc.
Theo quy định, bể phốt phải đặt cách nguồn nước sinh hoạt (giếng, bể nước ngầm) tối thiểu 10–15 m, cách tường nhà, móng nhà tối thiểu 1 m để tránh ảnh hưởng kết cấu và ô nhiễm nguồn nước. Vị trí đặt bể nên thuận tiện cho việc hút bùn định kỳ, tránh đặt dưới phòng ngủ, phòng khách để hạn chế mùi hôi.
Ngoài số lượng thành viên cố định, cần tính đến các trường hợp phát sinh như: có khách lưu trú dài ngày, gia đình có trẻ nhỏ (lượng nước thải tăng), hoặc các dịp lễ tết. Việc cộng thêm 10–20% dung tích dự phòng là cần thiết để đảm bảo bể phốt không bị quá tải trong các tình huống này.
Đọc thêm hút bể phốt bao nhiêu tiền một khối? cách tính giá chuẩn.
Thói quen sử dụng nước, loại giấy vệ sinh, tần suất xả nước bồn cầu, sử dụng hóa chất tẩy rửa... đều ảnh hưởng đến lượng nước thải và khả năng phân hủy bùn cặn. Gia đình sử dụng giấy vệ sinh không phân hủy sinh học hoặc xả nhiều chất rắn vào bồn cầu sẽ làm tăng nhanh lượng bùn cặn, đòi hỏi bể phốt phải có dung tích lớn hơn hoặc hút bùn thường xuyên hơn.
Ở vùng có mực nước ngầm cao, đất yếu, cần thiết kế bể phốt có khả năng chống thấm, chống nổi và gia cố móng chắc chắn. Ở vùng khí hậu lạnh, quá trình phân hủy kỵ khí diễn ra chậm hơn, nên tăng dung tích bể hoặc thời gian lưu nước để đảm bảo hiệu quả xử lý.
Một số mẫu bể phốt phổ biến cho nhà 4–6 người:
Các mẫu bể này đều đáp ứng tốt nhu cầu xử lý nước thải cho hộ gia đình 4–6 người, đảm bảo thời gian giữa các lần hút bể phốt từ 3–5 năm.
Khám phá dịch vụ hút bể phốt tại Hà Nội không cần đục phá, giá tốt.
Hotline/Zalo: 0975.679.055