Trong hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, bể phốt tự hoại 2 ngăn là lựa chọn phổ biến tại các hộ gia đình, nhà trọ, công trình dân dụng nhờ chi phí hợp lý, hiệu quả xử lý tốt và dễ dàng thi công. Tuy nhiên, một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng tắc nghẽn, trào ngược hoặc giảm hiệu suất xử lý nước thải lại xuất phát từ việc đặt ống bể phốt không đúng kỹ thuật. Việc bố trí, lựa chọn vật liệu, kích thước, độ dốc, vị trí đặt ống dẫn nước vào, ống thoát nước ra, ống thông hơi… đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận hành ổn định, tuổi thọ và chi phí bảo trì của hệ thống. Bài viết này phân tích chi tiết các nguyên tắc, tiêu chuẩn kỹ thuật, lưu ý thực tế và các sai lầm thường gặp khi đặt ống bể phốt tự hoại 2 ngăn, giúp bạn đọc có cái nhìn toàn diện để chủ động phòng tránh tắc nghẽn, đảm bảo hệ thống vận hành bền vững.
Bể phốt tự hoại 2 ngăn hoạt động dựa trên nguyên tắc lắng và phân hủy kỵ khí. Nước thải sinh hoạt từ nhà vệ sinh, nhà tắm, bồn rửa… được dẫn vào ngăn chứa đầu tiên, tại đây các chất rắn lắng xuống đáy, các chất nhẹ nổi lên trên, phần nước tương đối sạch sẽ chảy sang ngăn thứ hai để tiếp tục lắng lọc trước khi thoát ra ngoài hệ thống thoát nước chung. Quá trình phân hủy kỵ khí diễn ra chủ yếu ở ngăn đầu, giúp giảm thể tích bùn cặn, hạn chế mùi hôi và giảm nguy cơ tắc nghẽn.
Việc bố trí các ống dẫn nước vào, ống dẫn nước ra, ống thông hơi, ống hút bùn… phải đảm bảo đúng vị trí, kích thước, độ dốc, chiều sâu để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lắng, phân hủy và thoát nước, đồng thời hạn chế tối đa hiện tượng tắc nghẽn, trào ngược hoặc phát sinh mùi khó chịu.
Xem thêm Cách kiểm tra ống thông hơi hầm cầu có bị tắc hay không.
Lựa chọn kích thước ống phù hợp là yếu tố tiên quyết để đảm bảo dòng chảy ổn định, tránh tắc nghẽn. Theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (TCVN 7957:2008), đường kính ống dẫn nước thải vào bể phốt tối thiểu là 90mm, phổ biến nhất là ống PVC phi 110mm. Đối với ống thoát nước ra, đường kính tối thiểu là 90mm, nên sử dụng ống phi 110mm hoặc 114mm để đảm bảo lưu lượng thoát nước, hạn chế bám cặn. Ống thông hơi thường dùng ống PVC phi 34mm – 60mm.
Vật liệu ống nên chọn loại chịu ăn mòn, chịu lực tốt, phổ biến nhất là ống nhựa PVC, uPVC, HDPE. Đối với các công trình lớn, có thể sử dụng ống gang, ống thép mạ kẽm nhưng cần xử lý chống ăn mòn. Độ dày thành ống tối thiểu 2.7mm đối với ống PVC phi 110mm, đảm bảo chịu được áp lực đất và nước.
Vị trí ống | Đường kính (mm) | Vật liệu khuyến nghị | Độ dày tối thiểu (mm) |
---|---|---|---|
Ống dẫn nước vào | 90 – 110 | PVC/uPVC/HDPE | 2.7 |
Ống thoát nước ra | 90 – 114 | PVC/uPVC/HDPE | 2.7 |
Ống thông hơi | 34 – 60 | PVC/uPVC | 2.0 |
Ống hút bùn | 90 – 110 | PVC/uPVC | 2.7 |
Độ dốc của ống dẫn nước vào bể phốt quyết định tốc độ dòng chảy, khả năng tự làm sạch và hạn chế bám cặn. Theo khuyến nghị, độ dốc tối thiểu của ống dẫn nước thải vào là 2% (tức 2cm/1m chiều dài ống). Nếu chiều dài ống dẫn vào là 5m thì độ chênh lệch cao độ giữa đầu vào và đầu ra tối thiểu phải đạt 10cm. Đối với ống thoát nước ra, độ dốc tối thiểu là 1.5% để đảm bảo nước thoát nhanh, không bị ứ đọng.
Chiều sâu đặt ống vào bể phốt cũng rất quan trọng. Đầu ống dẫn nước vào nên cách mặt nước trong bể tối thiểu 200mm để tránh khuấy động lớp bùn lắng, hạn chế phát tán mùi. Đầu ống thoát nước ra nên đặt cách đáy bể tối thiểu 400mm để tránh hút bùn cặn ra ngoài, đồng thời đảm bảo nước đã qua lắng lọc.
Vị trí đặt ống ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả lắng, phân hủy và khả năng thoát nước. Ống dẫn nước vào nên đặt lệch về một phía của ngăn chứa, không đặt chính giữa để tạo dòng chảy xoáy, hỗ trợ lắng cặn. Ống thoát nước ra đặt ở ngăn lắng, lệch về phía đối diện với ống vào, đảm bảo nước phải đi qua toàn bộ bể trước khi thoát ra ngoài. Ống thông hơi đặt ở vị trí cao nhất của bể, thường là trên nắp bể hoặc tường bể, đảm bảo thoát khí metan, tránh tích tụ gây nổ hoặc mùi hôi.
Đối với các bể phốt có diện tích lớn (trên 4m3), nên bố trí thêm ống hút bể phốt chuyên dụng, đầu ống đặt sát đáy bể, có nắp đậy kín để thuận tiện cho việc hút bùn định kỳ mà không cần tháo dỡ nắp bể.
Trước khi thi công, cần khảo sát thực tế vị trí đặt bể phốt, xác định hướng thoát nước, cao độ nền, vị trí các thiết bị vệ sinh trong nhà để thiết kế sơ đồ đường ống hợp lý. Sơ đồ cần thể hiện rõ vị trí từng loại ống, chiều dài, độ dốc, điểm nối, vị trí thông hơi, vị trí hút bùn… Việc này giúp hạn chế tối đa các điểm gấp khúc, khúc cua, giảm nguy cơ tắc nghẽn về sau.
Đối với nhà ở dân dụng, chiều dài ống dẫn nước vào bể phốt thường từ 2 – 8m, số lượng điểm nối càng ít càng tốt. Nếu bắt buộc phải nối, nên sử dụng co 45 độ thay vì co 90 độ để giảm lực cản dòng chảy.
Ống dẫn nước vào bể phốt thường lấy nước thải từ bồn cầu, sàn nhà vệ sinh, bồn rửa mặt… Đầu ống nối với các thiết bị vệ sinh phải được bịt kín, tránh rò rỉ nước thải ra ngoài. Đường ống dẫn vào nên đi thẳng, hạn chế tối đa các đoạn gấp khúc, tránh đi ngầm dưới móng nhà để thuận tiện kiểm tra, sửa chữa khi cần thiết.
Khi lắp đặt, cần kiểm tra độ dốc bằng thước thủy hoặc máy laser, đảm bảo độ dốc đều từ đầu vào đến bể phốt. Các mối nối phải được dán keo chuyên dụng, kiểm tra kín nước trước khi lấp đất. Nếu đường ống đi qua nền bê tông, cần bọc ống bằng ống gen hoặc bọc cát để chống nứt vỡ do lún nền.
Khám phá thêm kinh nghiệm thuê hút bể phốt uy tín, đúng giá.
Ống thoát nước ra thường nối từ ngăn lắng sang hệ thống thoát nước chung hoặc bể lọc tiếp theo. Đầu ống đặt cách đáy bể tối thiểu 400mm, có thể lắp thêm lưới chắn rác để ngăn bùn cặn theo nước ra ngoài. Đường ống thoát ra cũng cần đảm bảo độ dốc tối thiểu 1.5%, đi thẳng, hạn chế gấp khúc.
Đối với các công trình có chiều dài ống thoát ra trên 10m, nên bố trí thêm các giếng kiểm tra (hố ga nhỏ) cách nhau 5 – 7m để thuận tiện thông tắc khi cần thiết. Các mối nối phải được kiểm tra kín nước, tránh rò rỉ gây ô nhiễm môi trường.
Ống thông hơi là bộ phận không thể thiếu, giúp giải phóng khí metan, hydro sunfua sinh ra trong quá trình phân hủy kỵ khí, tránh tích tụ gây nổ hoặc phát sinh mùi hôi. Ống thông hơi nên đặt thẳng đứng, cao hơn mặt đất tối thiểu 700mm, đầu ống có lưới chắn côn trùng và mái che mưa. Đối với nhà phố, có thể nối ống thông hơi lên mái nhà để tránh ảnh hưởng đến không gian sinh hoạt.
Ống hút bùn (nếu có) đặt sát đáy bể, đầu ống có nắp chờ hút bể phốt kín, chỉ mở khi hút bể phốt định kỳ (thường 2 – 3 năm/lần đối với hộ gia đình 4 – 6 người). Việc bố trí ống hút bùn giúp giảm chi phí, thời gian vệ sinh bể, hạn chế phải tháo dỡ nắp bể gây hư hại kết cấu.
Một trong những nguyên nhân phổ biến gây tắc nghẽn là đặt ống dẫn nước vào hoặc ống thoát nước ra không đủ độ dốc. Khi độ dốc nhỏ hơn 1.5%, nước thải chảy chậm, dễ lắng cặn, tích tụ lâu ngày gây tắc. Theo khảo sát thực tế tại các khu dân cư Hà Nội năm 2022, có tới 38% trường hợp tắc bể phốt là do ống dẫn nước vào đặt sai độ dốc.
Việc sử dụng ống dẫn nước vào hoặc thoát nước ra có đường kính nhỏ hơn 90mm sẽ làm giảm lưu lượng nước, tăng nguy cơ tắc nghẽn do giấy vệ sinh, tóc, rác thải sinh hoạt. Đặc biệt, đối với các hộ gia đình đông người (trên 6 người), nên sử dụng ống phi 114mm để đảm bảo lưu lượng nước thải lớn, tránh quá tải.
Đặt ống dẫn nước vào và ống thoát nước ra cùng một phía sẽ làm giảm hiệu quả lắng, nước thải chưa kịp lắng đã thoát ra ngoài, kéo theo bùn cặn, gây tắc nghẽn hệ thống thoát nước chung. Nguyên tắc bắt buộc là ống vào và ống ra phải đặt lệch nhau, tốt nhất là đối diện hai phía của bể.
Bỏ qua ống thông hơi hoặc đặt ống thông hơi quá thấp sẽ khiến khí metan, hydro sunfua tích tụ trong bể, gây áp lực lên thành bể, phát sinh mùi hôi, thậm chí có nguy cơ nổ bể phốt. Theo thống kê của Bộ Xây dựng, 12% sự cố bể phốt phát nổ tại các khu tập thể cũ là do không có ống thông hơi hoặc thông hơi không đúng kỹ thuật.
Đặt ống hút bùn quá cao hoặc không sát đáy bể sẽ khiến việc hút bùn không triệt để, bùn cặn tích tụ lâu ngày gây giảm thể tích bể, tăng nguy cơ tắc nghẽn. Đầu ống hút bùn nên đặt cách đáy bể 50 – 100mm, có lưới chắn rác để tránh hút phải dị vật lớn.
Bể phốt nên đặt ở vị trí thấp hơn nền nhà vệ sinh, gần các thiết bị vệ sinh để giảm chiều dài đường ống, hạn chế gấp khúc. Không đặt bể phốt dưới phòng ngủ, phòng khách để tránh ảnh hưởng đến sinh hoạt và khó bảo trì. Khoảng cách tối thiểu từ bể phốt đến giếng nước, bể nước sạch là 10m theo quy định của Bộ Y tế.
Tìm hiểu thêm ngay Bể phốt nên và không nên đặt ở đâu thì sẽ chuẩn nhất khi xây nhà?
Sau khi lắp đặt xong toàn bộ hệ thống ống, cần kiểm tra kín nước bằng cách cho nước vào bể, quan sát các mối nối, điểm tiếp xúc giữa ống và thành bể. Nếu phát hiện rò rỉ, cần xử lý ngay bằng keo chuyên dụng hoặc xi măng chống thấm trước khi lấp đất.
Dù đặt ống đúng kỹ thuật, bể phốt vẫn cần được hút bùn định kỳ 2 – 3 năm/lần đối với hộ gia đình 4 – 6 người, 1 – 2 năm/lần đối với nhà trọ, nhà hàng, khách sạn. Nên sử dụng men vi sinh bể phốt chuyên dụng để tăng hiệu quả phân hủy, giảm mùi hôi và hạn chế tắc nghẽn.
Tuyệt đối không xả giấy vệ sinh khó phân hủy, băng vệ sinh, tóc, bao cao su, dầu mỡ… vào bể phốt vì các chất này không phân hủy được, dễ gây tắc nghẽn đường ống và giảm hiệu quả xử lý nước thải. Theo thống kê của Công ty Thoát nước Đô thị TP.HCM, 47% trường hợp tắc bể phốt là do xả rác không phân hủy vào hệ thống.
Khi lắp đặt hệ thống ống, nên sử dụng phụ kiện (co, tê, nối, keo dán) chính hãng, đồng bộ về chất liệu và kích thước để đảm bảo độ kín khít và bền bỉ theo thời gian. Tránh sử dụng phụ kiện kém chất lượng hoặc không tương thích vì dễ gây rò rỉ, nứt vỡ, ảnh hưởng đến hiệu quả vận hành của bể phốt. Ngoài ra, cần tuân thủ đúng tiêu chuẩn kỹ thuật về độ dốc của ống thoát để nước thải chảy tự nhiên, không bị ứ đọng hay trào ngược.
Xem phân tích cụ thể Cách xử lý bể phốt bị thấm, rò rỉ nước hiệu quả tại nhà.
Hệ thống thông khí là yếu tố quan trọng giúp bể phốt hoạt động hiệu quả, giảm mùi hôi và ngăn ngừa áp lực khí gây hư hỏng đường ống. Cần lắp đặt ống thông hơi đúng vị trí, đảm bảo thông thoáng và không bị tắc nghẽn. Ống thông hơi nên được dẫn lên cao, tránh đặt gần cửa sổ hoặc khu vực sinh hoạt để không ảnh hưởng đến sức khỏe người dùng.
Bể phốt tự hoại có thể làm từ bê tông, nhựa composite hoặc nhựa HDPE. Mỗi loại vật liệu có ưu nhược điểm riêng, cần lựa chọn phù hợp với điều kiện đất đai, tải trọng và ngân sách. Bể bê tông có độ bền cao nhưng dễ nứt nếu thi công không đúng kỹ thuật; bể nhựa nhẹ, chống ăn mòn nhưng giá thành cao hơn. Việc chọn vật liệu phù hợp giúp tăng tuổi thọ và hiệu quả xử lý nước thải.
Dung tích và kích thước bể phốt gia đình phải được tính toán dựa trên số lượng người sử dụng, lưu lượng nước thải và tần suất hút bùn. Bể quá nhỏ sẽ nhanh đầy, gây tắc nghẽn và phải hút bùn thường xuyên; bể quá lớn gây lãng phí chi phí và diện tích. Thông thường, bể phốt 2 ngăn có tỷ lệ thể tích ngăn lắng và ngăn chứa bùn phù hợp để đảm bảo quá trình phân hủy diễn ra hiệu quả.
Việc thi công hệ thống ống dẫn cho bể phốt tự hoại 2 ngăn đòi hỏi tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm đảm bảo hiệu suất xử lý nước thải tối ưu và ngăn ngừa các sự cố như tắc nghẽn, trào ngược hay phát sinh mùi hôi. Các yếu tố quan trọng bao gồm lựa chọn đường kính ống phù hợp với lưu lượng nước thải, sử dụng vật liệu chịu ăn mòn và bền vững, thiết kế độ dốc chính xác để đảm bảo dòng chảy tự nhiên, cùng với vị trí lắp đặt hợp lý nhằm tối ưu hóa quá trình phân tách và lắng cặn. Hệ thống còn cần được trang bị các chi tiết kỹ thuật như ống thông hơi đúng chuẩn để cân bằng áp suất và ống hút bùn thuận tiện cho việc bảo trì.
Song song với thiết kế và thi công, công tác bảo trì định kỳ đóng vai trò then chốt trong việc duy trì hiệu quả hoạt động của bể phốt. Việc kiểm tra độ kín nước, loại bỏ các vật liệu không phân hủy và đảm bảo hệ thống không bị rò rỉ giúp kéo dài tuổi thọ công trình và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Áp dụng quy trình kỹ thuật chuẩn ngay từ giai đoạn thiết kế và thi công không chỉ tối ưu hóa chi phí vận hành mà còn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống bền vững cho gia đình.
Hotline/Zalo: 0975.679.055