Bể phốt là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt của mỗi gia đình, tòa nhà, khu công nghiệp. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về cấu tạo, nguyên lý hoạt động cũng như vai trò của các bộ phận trong bể phốt, đặc biệt là lỗ thông hơi. Nhiều người thắc mắc: Bể phốt không có lỗ thông hơi có sao không? Việc thiếu lỗ thông hơi sẽ ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả xử lý nước thải, tuổi thọ công trình, sức khỏe con người và môi trường xung quanh? Bài viết này sẽ phân tích chi tiết, toàn diện về vấn đề này, giúp bạn có cái nhìn sâu sắc và đưa ra quyết định đúng đắn khi xây dựng, cải tạo hoặc bảo trì bể phốt.
Bể phốt (hay còn gọi là bể tự hoại) là một thiết bị xử lý nước thải sơ cấp, thường được lắp đặt ngầm dưới đất, có nhiệm vụ tiếp nhận, lắng, phân hủy và xử lý sơ bộ các chất thải hữu cơ từ nhà vệ sinh, nhà tắm, bếp… trước khi thải ra hệ thống thoát nước chung hoặc môi trường. Bể phốt thường được xây bằng bê tông, nhựa composite, hoặc nhựa PVC, với dung tích phổ biến từ 1m3 đến 10m3 tùy quy mô sử dụng.
Một bể phốt tiêu chuẩn thường gồm các bộ phận chính sau:
Trong đó, lỗ thông hơi là bộ phận thường bị bỏ qua hoặc thiết kế không đúng kỹ thuật, dẫn đến nhiều hệ lụy nghiêm trọng.
Quá trình phân hủy chất thải hữu cơ trong bể phốt diễn ra chủ yếu nhờ các vi sinh vật kỵ khí. Trong quá trình này, các chất hữu cơ bị phân giải, tạo ra các loại khí như metan (CH4), hydro sunfua (H2S), amoniac (NH3), cacbonic (CO2)… Theo nghiên cứu của Viện Khoa học Môi trường Việt Nam (2021), trung bình mỗi bể phốt hộ gia đình (dung tích 3m3) có thể sinh ra từ 0,5 đến 1,2 m3 khí mỗi ngày, tùy theo lượng nước thải và nhiệt độ môi trường.
Lỗ thông hơi có các chức năng quan trọng sau:
Thiếu lỗ thông hơi, các chức năng trên sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, kéo theo nhiều hệ quả tiêu cực.
Tham khảo chi tiết thi cống hút bể phốt khoán trọn gói.
Khi không có lỗ thông hơi, các loại khí như metan, hydro sunfua, amoniac… sẽ tích tụ trong bể phốt. Theo báo cáo của Trung tâm Y tế Dự phòng TP.HCM (2022), nồng độ khí metan trong bể phốt không thông hơi có thể đạt tới 15-20% thể tích không khí trong bể sau 6 tháng sử dụng, vượt xa ngưỡng an toàn (<1%). Metan là khí dễ cháy, chỉ cần một tia lửa nhỏ cũng có thể gây nổ mạnh, phá hủy kết cấu bể, gây nguy hiểm cho người xung quanh.
Khí hydro sunfua (H2S) có mùi trứng thối, rất độc hại cho hệ hô hấp. Nếu không được thoát ra ngoài qua lỗ thông hơi, khí này sẽ tìm đường thoát lên qua các khe hở, miệng bồn cầu, gây mùi hôi nồng nặc trong nhà vệ sinh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng không khí trong nhà. Theo thống kê của Bộ Y tế (2020), ước tính 30% các ca bệnh viêm đường hô hấp ở trẻ nhỏ tại các khu đô thị lớn liên quan đến ô nhiễm không khí trong nhà, trong đó có nguyên nhân từ khí độc bể phốt.
Việc không có lỗ thông hơi làm giảm hiệu quả hoạt động của vi sinh vật trong bể phốt. Một số chủng vi sinh vật cần lượng oxy nhỏ để phân hủy chất hữu cơ hiệu quả. Thiếu oxy, quá trình phân hủy bị chậm lại, chất thải không được xử lý triệt để, dẫn đến hiện tượng bể phốt nhanh đầy, phải hút bể thường xuyên hơn (trung bình 6-12 tháng/lần thay vì 3-5 năm/lần đối với bể có thông hơi chuẩn kỹ thuật).
Khi khí không được thoát ra ngoài, áp suất trong bể tăng cao, dễ gây hiện tượng nước thải trào ngược lên bồn cầu, nhà vệ sinh bốc mùi, thậm chí làm vỡ ống dẫn, nứt bể phốt. Theo khảo sát của Hội Cấp thoát nước Việt Nam (2023), 42% các sự cố tắc nghẽn, trào ngược bể phốt tại các khu dân cư mới xây dựng là do không lắp đặt hoặc lắp sai lỗ thông hơi.
Bể phốt không có lỗ thông hơi thường bị ẩm ướt, ăn mòn nhanh do tác động của khí axit (H2S, CO2). Tuổi thọ trung bình của bể phốt không thông hơi chỉ đạt 8-10 năm, trong khi bể phốt có thông hơi chuẩn có thể sử dụng bền vững trên 20 năm mà không cần sửa chữa lớn.
Xem chi tiết quy trình hút bể phốt chuẩn kỹ thuật có những gì?
Tiêu chí | Bể phốt có lỗ thông hơi | Bể phốt không có lỗ thông hơi |
---|---|---|
Hiệu quả xử lý nước thải | Đạt 85-95% | Chỉ đạt 60-70% |
Tuổi thọ công trình | Trên 20 năm | 8-10 năm |
Tần suất hút bể | 3-5 năm/lần | 6-12 tháng/lần |
Nguy cơ tắc nghẽn, trào ngược | Rất thấp | Cao |
Ảnh hưởng sức khỏe | Không đáng kể | Nguy cơ cao (ô nhiễm khí độc, mùi hôi) |
Chi phí bảo trì, sửa chữa | Thấp | Cao (gấp 2-3 lần) |
Theo TCVN 7957:2008 về thoát nước - Mạng lưới và công trình bên ngoài công trình, mọi bể phốt đều bắt buộc phải có lỗ thông hơi, đường kính tối thiểu 60mm, cao tối thiểu 0,7m so với mái nhà hoặc mặt đất, đầu ống thông hơi phải có lưới chắn côn trùng và mái che mưa. Quy định này nhằm đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường và hiệu quả xử lý nước thải.
Việc tuân thủ các quy chuẩn và khuyến nghị này không chỉ đảm bảo an toàn mà còn giúp tiết kiệm chi phí vận hành, bảo trì lâu dài.
Tham khảo chi tiết kinh nghiệm thuê dịch vụ hút bể phốt uy tín.
Nhiều chủ nhà, đơn vị thi công vì muốn giảm chi phí xây dựng đã bỏ qua lỗ thông hơi, hoặc chỉ lắp đặt ống nhỏ, ngắn, không đúng kỹ thuật. Theo khảo sát của Hiệp hội Xây dựng Việt Nam (2022), có tới 35% bể phốt dân dụng tại các khu đô thị mới không có lỗ thông hơi hoặc lắp đặt sai quy cách.
Một số trường hợp lỗ thông hơi được đặt ở ngăn cuối, nơi khí phát sinh ít, hoặc đặt quá thấp, gần mặt đất, khiến khí độc dễ tràn vào nhà khi có gió ngược. Đầu ống không có lưới chắn côn trùng, mái che mưa cũng là nguyên nhân gây tắc nghẽn, xâm nhập của chuột, côn trùng vào bể phốt.
Ống thông hơi lâu ngày không được kiểm tra, vệ sinh sẽ bị tắc do bụi bẩn, mạng nhện, tổ ong, tổ kiến… làm mất tác dụng, dẫn đến các hệ lụy như không có lỗ thông hơi.
Với các công trình lớn (tòa nhà, nhà máy, trường học…), lượng khí phát sinh rất lớn, cần thiết kế nhiều lỗ thông hơi, đường kính lớn, bố trí hợp lý. Việc chỉ lắp một ống nhỏ cho bể dung tích lớn sẽ không đủ khả năng thoát khí, gây quá tải, nguy hiểm.
Với các bể phốt đã xây dựng nhưng chưa có lỗ thông hơi, có thể bổ sung bằng cách khoan lỗ trên nắp bể, lắp ống thông hơi đúng tiêu chuẩn. Quá trình này cần thực hiện bởi thợ chuyên nghiệp, đảm bảo an toàn, tránh làm nứt, vỡ bể. Chi phí bổ sung lỗ thông hơi dao động từ 1-2 triệu đồng/lỗ (năm 2024).
Đối với các công trình không thể bổ sung lỗ thông hơi (do vị trí, kết cấu…), có thể lắp đặt thiết bị lọc khí, khử mùi chuyên dụng tại miệng bồn cầu, ống xả, giúp giảm thiểu mùi hôi, khí độc. Tuy nhiên, đây chỉ là giải pháp tạm thời, không thay thế hoàn toàn vai trò của lỗ thông hơi.
Với các bể phốt cũ, xuống cấp, không thể cải tạo, nên cân nhắc xây mới hoặc lắp đặt bể phốt nhựa composite có tích hợp sẵn lỗ thông hơi, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn lâu dài.
Đối với bể phốt không có lỗ thông hơi, cần tăng tần suất hút bể (6-12 tháng/lần), kiểm tra hệ thống ống dẫn, bồn cầu để phát hiện sớm các dấu hiệu tắc nghẽn, trào ngược, rò rỉ khí độc.
Khám phá thêm bao lâu hút bể phốt 1 lần là hợp lý?
Tổng kết
Bể phốt không có lỗ thông hơi tiềm ẩn nhiều nguy cơ về an toàn, sức khỏe, môi trường và hiệu quả xử lý nước thải. Việc hiểu rõ vai trò, tác hại khi thiếu lỗ thông hơi và tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật là yếu tố then chốt để đảm bảo hệ thống xử lý nước thải hoạt động bền vững, an toàn, tiết kiệm chi phí lâu dài. Chủ động kiểm tra, bổ sung, bảo trì lỗ thông hơi sẽ giúp bạn phòng tránh được những sự cố đáng tiếc, bảo vệ sức khỏe gia đình và cộng đồng.
Hotline/Zalo: 0975.679.055