Tấm đan bể phốt là một cấu kiện quan trọng trong hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, đóng vai trò bảo vệ, chịu lực và đảm bảo an toàn cho khu vực phía trên bể phốt. Việc thi công tấm đan đúng kỹ thuật không chỉ giúp tăng tuổi thọ công trình, đảm bảo an toàn sử dụng mà còn tối ưu chi phí đầu tư, vận hành. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều công trình dân dụng và công nghiệp vẫn mắc phải những sai sót trong khâu thiết kế, lựa chọn vật liệu, quy trình đổ bê tông, dẫn đến hiện tượng nứt, võng, thấm nước hoặc thậm chí sập tấm đan, gây nguy hiểm và phát sinh chi phí sửa chữa lớn. Bài viết này cung cấp hướng dẫn chi tiết, chuyên sâu về các bước đổ tấm đan bể phốt đúng kỹ thuật, đồng thời chia sẻ các giải pháp tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm bảo chất lượng và độ bền công trình.
Tấm đan bể phốt thường được thiết kế dạng bản phẳng chịu lực, có nhiệm vụ che phủ miệng bể, chịu tải trọng từ các hoạt động phía trên như người đi lại, xe máy, thậm chí ô tô (tùy vị trí lắp đặt). Để đảm bảo an toàn và tuổi thọ, tấm đan cần đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật sau:
Các tiêu chuẩn kỹ thuật phổ biến áp dụng cho tấm đan bể phốt tại Việt Nam gồm: TCVN 5574:2018 (Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép), TCVN 4453:1995 (Kỹ thuật thi công và nghiệm thu kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối), TCVN 9113:2012 (Ống bê tông cốt thép), cùng các quy chuẩn xây dựng hiện hành.
Xem thêm chi tiết mẹo đặt ống bể phốt 3 ngăn tăng tuổi thọ công trình.
Bê tông dùng cho tấm đan bể phốt phải đạt mác tối thiểu M250 (tương đương cường độ chịu nén 25MPa), tốt nhất là M300 trở lên đối với các vị trí chịu tải trọng lớn. Độ sụt của bê tông nên chọn từ 10-12cm để đảm bảo dễ đổ, dễ đầm mà không bị phân tầng. Xi măng sử dụng loại PCB40 hoặc PC40, cát vàng sạch, đá 1x2 hoặc 2x4, nước sạch không lẫn tạp chất hữu cơ.
Vật liệu | Khối lượng |
---|---|
Xi măng (kg) | 350 |
Cát vàng (m3) | 0,48 |
Đá 1x2 (m3) | 0,85 |
Nước (lít) | 180 |
Ngoài ra, có thể bổ sung phụ gia chống thấm gốc silicat hoặc latex để tăng khả năng chống thấm cho bê tông. Đối với các công trình cao cấp, nên sử dụng bê tông thương phẩm trộn sẵn, kiểm soát chất lượng tốt hơn.
Thép chủ thường dùng loại CB300-V hoặc CB400-V, đường kính từ 10-14mm tùy khẩu độ tấm đan. Thép phân bố dùng loại D6-D8. Khoảng cách thép chủ và thép phân bố thường là 150-200mm. Lớp bảo vệ bê tông tối thiểu 20mm để tránh ăn mòn do hóa chất trong bể phốt.
Đối với tấm đan có khẩu độ lớn hơn 1,5m hoặc chịu tải trọng xe ô tô, cần bố trí thêm thép tăng cường, thép đai và có thể sử dụng lưới thép hàn D6a150 hoặc D8a200 để tăng khả năng chịu lực và chống nứt.
Kích thước tấm đan phụ thuộc vào diện tích bể phốt, vị trí lắp đặt và tải trọng sử dụng. Thông thường, chiều dày tấm đan tối thiểu 100mm đối với khẩu độ dưới 1m, 120-150mm đối với khẩu độ 1-2m, 180-200mm đối với khẩu độ trên 2m hoặc chịu tải trọng lớn. Đối với bể phốt gia đình phổ biến (1,2m x 2,4m), tấm đan thường chia thành 2-3 tấm nhỏ để dễ thi công, vận chuyển và bảo trì.
Nên thiết kế thêm lỗ kiểm tra (manhole) đường kính 400-600mm, bố trí ở vị trí thuận tiện cho việc hút hầm cầu, kiểm tra định kỳ. Nắp manhole nên dùng gang, composite hoặc bê tông cốt thép có gioăng cao su chống mùi.
Khám phá hút bể phốt ở ngăn nào? ngăn chứa, ngăn lắng hay ngăn lọc?
Cốp pha dùng cho tấm đan bể phốt có thể là ván gỗ, ván phủ phim, tôn hoặc cốp pha thép. Yêu cầu cốp pha phải phẳng, kín khít, không cong vênh, không rò rỉ nước xi măng. Đối với tấm đan lớn, cần gia cố thêm giàn giáo, chống đỡ chắc chắn, tránh hiện tượng võng, lún trong quá trình đổ bê tông.
Thép cốt được gia công, uốn, cắt đúng kích thước theo bản vẽ thiết kế. Các mối nối thép phải tuân thủ quy định về chiều dài nối chồng (tối thiểu 30d, với d là đường kính thép), buộc chắc chắn bằng dây thép mềm. Đặt các con kê bê tông hoặc nhựa dưới lớp thép để đảm bảo lớp bảo vệ bê tông đúng tiêu chuẩn (20-25mm).
Nếu sử dụng bê tông trộn tay, cần tuân thủ đúng tỷ lệ cấp phối, trộn đều tối thiểu 3 phút/mẻ. Đổ bê tông liên tục, không để gián đoạn quá 30 phút giữa các lớp. Đầm bê tông bằng đầm dùi hoặc đầm bàn, chú ý đầm kỹ các góc, cạnh, quanh lỗ manhole để tránh rỗ, rỗng.
Sau khi đổ xong, phủ kín bề mặt bằng bao tải ướt hoặc nilon, tưới nước giữ ẩm liên tục trong 7 ngày đầu. Không tháo cốp pha trước 3 ngày (mùa hè) hoặc 5 ngày (mùa đông). Bê tông đạt 70% cường độ thiết kế sau 7 ngày, đạt 100% sau 28 ngày.
Đối với các vị trí có nguy cơ thấm nước, nên quét thêm lớp chống thấm gốc xi măng-polymer hoặc sika latex lên bề mặt tấm đan sau khi tháo cốp pha.
Tìm hiểu thêm nắp chờ hút bể phốt với công dụng và cấu tạo chi tiết.
Thay vì đổ nguyên tấm lớn, nên chia nhỏ tấm đan thành các tấm kích thước 0,8-1,2m, vừa dễ thi công, vận chuyển, vừa giảm chi phí cốp pha, giàn giáo. Tấm nhỏ cũng dễ tháo lắp khi cần bảo trì, hút bể phốt, giảm nguy cơ nứt vỡ do co ngót hoặc lún không đều.
Phương án | Chi phí vật liệu (VNĐ/m2) | Chi phí nhân công (VNĐ/m2) | Tổng chi phí (VNĐ/m2) | Tuổi thọ (năm) |
---|---|---|---|---|
Bê tông trộn tay, thép thường | 700.000 | 300.000 | 1.000.000 | 20-25 |
Bê tông thương phẩm, thép CB400 | 950.000 | 250.000 | 1.200.000 | 30-35 |
Tấm đan đúc sẵn | 1.100.000 | 100.000 | 1.200.000 | 25-30 |
Như vậy, lựa chọn phương án phù hợp với quy mô, vị trí và ngân sách sẽ giúp tối ưu chi phí mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình.
Nguyên nhân chủ yếu do thiết kế thiếu thép, bê tông mác thấp, đổ không đều, cốp pha yếu hoặc tháo cốp pha quá sớm. Để khắc phục, cần tăng cường thép chủ, sử dụng bê tông mác cao hơn, đầm kỹ, bảo dưỡng đúng quy trình. Nếu tấm đan đã bị nứt, có thể khoan lỗ bơm keo epoxy hoặc đục vá bằng vữa không co ngót.
Thường gặp khi bê tông không đủ mác, không dùng phụ gia chống thấm, hoặc bảo dưỡng không kỹ. Cách xử lý là quét bổ sung lớp chống thấm gốc xi măng-polymer, hoặc dùng màng chống thấm bitum, polyurethane phủ lên bề mặt tấm đan.
Nếu nắp manhole lắp không khít, không có gioăng cao su, sẽ gây mùi khó chịu, khí độc rò rỉ. Nên chọn nắp chờ hút bể phốt bằng gang, composite có gioăng, lắp đúng kỹ thuật, kiểm tra định kỳ thay thế gioăng khi bị lão hóa.
Khi cốp pha không kín, nước xi măng chảy ra ngoài làm giảm cường độ bê tông, bề mặt tấm đan bị rỗ, lồi lõm. Cần kiểm tra, gia cố chắc chắn cốp pha trước khi đổ, dùng băng keo chuyên dụng hoặc vữa xi măng trám kín các khe hở.
Xem chi tiết hướng dẫn thông cống bằng máy khoan cầm tay hiệu quả.
Bê tông không được giữ ẩm liên tục sẽ bị nứt do co ngót, giảm cường độ. Phải phủ kín bề mặt, tưới nước thường xuyên trong 7 ngày đầu, tránh để bê tông tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng, gió mạnh.
Qua bài viết trên có thể thấy, việc đổ tấm đan bể phốt không chỉ đơn giản là khâu thi công bê tông, mà còn là quá trình tổng hợp nhiều yếu tố kỹ thuật từ thiết kế, lựa chọn vật liệu, lắp đặt cốt thép cho đến bảo dưỡng sau thi công. Nếu thực hiện đúng quy trình, chủ đầu tư hoàn toàn có thể sở hữu hệ thống bể phốt bền chắc, chống thấm hiệu quả, chịu tải lâu dài mà vẫn tiết kiệm chi phí. Ngược lại, những sai sót nhỏ trong thi công sẽ dẫn đến nứt, thấm, võng, gây nguy hiểm và phát sinh chi phí sửa chữa lớn. Do đó, tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật, giám sát chặt chẽ và bảo dưỡng đúng cách chính là chìa khóa để tối ưu tuổi thọ tấm đan bể phốt.
Hotline/Zalo: 0975.679.055