Trong bối cảnh đô thị hóa nhanh chóng, nhu cầu về hệ thống xử lý nước thải tại các công trình dân dụng ngày càng được quan tâm. Một trong những vấn đề thường gặp khi thiết kế và xây dựng nhà ở là lựa chọn số lượng bể phốt phù hợp. Nhiều gia đình băn khoăn liệu có nên xây nhà với 2 bể phốt hay không, đặc biệt khi diện tích sử dụng ngày càng mở rộng, số lượng thành viên tăng lên hoặc các yêu cầu về vệ sinh môi trường ngày càng khắt khe. Bài viết này phân tích sâu góc nhìn kỹ thuật về việc xây dựng hai bể phốt trong một công trình nhà ở, từ đó giúp chủ đầu tư, kỹ sư xây dựng và người dân có cái nhìn toàn diện, khoa học để đưa ra quyết định phù hợp nhất với thực tế sử dụng.
Bể phốt (hay còn gọi là bể tự hoại) là một cấu kiện quan trọng trong hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt. Bể phốt có nhiệm vụ tiếp nhận, lắng đọng và phân hủy sơ bộ các chất thải hữu cơ trước khi nước thải được xả ra môi trường hoặc hệ thống thoát nước chung. Thông thường, bể phốt được xây dựng bằng bê tông cốt thép, gạch hoặc nhựa composite, với dung tích dao động từ 1 đến 10 m3 tùy theo quy mô công trình và số lượng người sử dụng.
Bể phốt hoạt động dựa trên nguyên lý lắng và phân hủy kỵ khí. Chất thải rắn lắng xuống đáy bể, vi sinh vật kỵ khí sẽ phân hủy các chất hữu cơ thành bùn và khí, giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Nước thải sau xử lý sơ bộ sẽ được dẫn ra ngoài, đảm bảo an toàn vệ sinh. Ngoài ra, bể phốt còn giúp giảm tải cho hệ thống thoát nước công cộng, hạn chế tình trạng tắc nghẽn, tràn ngập nước thải, đặc biệt trong các khu vực dân cư đông đúc.
Khi quy mô nhà ở mở rộng, số lượng phòng vệ sinh tăng lên (từ 3-5 phòng trở lên), việc sử dụng một bể phốt duy nhất có thể dẫn đến quá tải, giảm hiệu quả xử lý nước thải. Theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (TCVN 7957:2008), dung tích bể phốt tối thiểu cho một hộ gia đình 4-6 người là 2-3 m3. Nếu số lượng người sử dụng tăng lên 10-15 người, dung tích bể cần tăng lên 5-7 m3. Tuy nhiên, trong thực tế, việc xây một bể phốt lớn có thể gặp khó khăn về mặt kỹ thuật, chi phí và diện tích. Do đó, giải pháp chia nhỏ thành hai bể phốt độc lập hoặc liên hoàn được nhiều gia đình lựa chọn.
Xem thêm dịch vụ hút hầm cầu Bình Dương không đục phá, chất lượng cao.
Trong các công trình nhà ở nhiều tầng, biệt thự, nhà liền kề hoặc nhà có nhiều khối chức năng (ví dụ: nhà chính, nhà phụ, khu vực kinh doanh, khu vực sinh hoạt gia đình), việc bố trí hai bể phốt giúp phân vùng xử lý nước thải, giảm tải cho từng bể, đồng thời thuận tiện cho việc bảo trì, hút bể phốt định kỳ. Ngoài ra, việc tách riêng bể phốt cho từng khu vực còn giúp kiểm soát tốt hơn nguồn phát sinh ô nhiễm, hạn chế nguy cơ lây lan mùi hôi, vi khuẩn giữa các khu vực chức năng khác nhau.
Việc xây dựng hai bể phốt còn mang ý nghĩa dự phòng trong trường hợp một bể gặp sự cố (nứt, rò rỉ, đầy bùn, tắc nghẽn), bể còn lại vẫn đảm bảo duy trì hoạt động của hệ thống vệ sinh. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các công trình có tính liên tục trong vận hành như nhà hàng, khách sạn, trường học, bệnh viện hoặc các hộ gia đình đông người. Theo thống kê của Hiệp hội Cấp thoát nước Việt Nam, mỗi năm có khoảng 5-7% các sự cố tắc nghẽn, tràn bể phốt tại các công trình dân dụng, gây ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và môi trường xung quanh.
Chi tiết báo giá hút bể phốt cập nhật mới nhất.
Tiêu chí | Một bể phốt lớn | Hai bể phốt nhỏ |
---|---|---|
Dung tích tổng | 5-7 m3 | 2 x 2,5-3,5 m3 |
Chi phí xây dựng | 100% | 115-125% |
Diện tích yêu cầu | 6-8 m2 | 8-10 m2 |
Hiệu quả xử lý BOD5 | 50-60% | 65-75% |
Khả năng dự phòng khi sự cố | Thấp | Cao |
Thuận tiện bảo trì | Khó hơn | Dễ hơn |
Phù hợp với nhà phố diện tích nhỏ | Cao | Thấp |
Phù hợp với biệt thự, nhà nhiều tầng | Trung bình | Cao |
Khả năng phân vùng chức năng | Thấp | Cao |
Yêu cầu kỹ thuật thiết kế | Trung bình | Cao |
Vị trí đặt bể phốt cần đảm bảo các yếu tố: thuận tiện cho việc dẫn nước thải, dễ tiếp cận khi bảo trì, hút bùn, không ảnh hưởng đến kết cấu móng nhà và không gây ô nhiễm nguồn nước ngầm. Khi xây hai bể phốt, nên bố trí mỗi bể gần khu vực phát sinh nước thải chính (ví dụ: một bể cho tầng trệt, một bể cho tầng lầu hoặc khu vực phụ), tránh đặt bể phốt dưới phòng ngủ, phòng bếp hoặc khu vực sinh hoạt chính để hạn chế mùi hôi và nguy cơ rò rỉ.
Hệ thống đường ống dẫn nước thải vào bể phốt cần được tính toán kỹ lưỡng về độ dốc (tối thiểu 2-3%), đường kính ống (tối thiểu 90-110 mm cho ống chính), vị trí lắp đặt các van khóa, ống thông hơi, ống xả tràn giữa hai bể. Đặc biệt, cần tránh hiện tượng nước thải chảy ngược từ bể này sang bể kia, gây quá tải cục bộ hoặc tắc nghẽn. Nên sử dụng các loại ống nhựa PVC chịu hóa chất, có tuổi thọ trên 20 năm để đảm bảo độ bền và an toàn.
Để đảm bảo hiệu quả xử lý, cần phân chia tải lượng nước thải hợp lý giữa hai bể phốt. Có thể sử dụng các van điều tiết, ống chia nhánh hoặc thiết kế hệ thống dẫn nước thải riêng biệt cho từng khu vực. Theo khuyến nghị của các chuyên gia môi trường, tải lượng nước thải vào mỗi bể không nên chênh lệch quá 30% để tránh hiện tượng một bể quá tải, bể còn lại hoạt động dưới công suất.
Bể phốt cần được xây dựng bằng vật liệu chịu lực tốt, chống thấm tuyệt đối như bê tông cốt thép mác 200-250, gạch đặc, vữa xi măng mác cao hoặc nhựa composite. Các mối nối, khe tiếp giáp giữa các tấm bê tông, nắp bể, ống dẫn cần được xử lý chống thấm kỹ lưỡng bằng các loại keo chuyên dụng, màng chống thấm bitum hoặc sika. Độ dày thành bể tối thiểu 15-20 cm, đáy bể dày 20-25 cm để đảm bảo chịu lực và chống nứt vỡ.
Mỗi bể phốt cần có hệ thống ống thông hơi riêng biệt, đường kính tối thiểu 60-90 mm, cao hơn mái nhà ít nhất 0,5 m để đảm bảo thoát khí metan, hydro sunfua và các khí độc khác phát sinh trong quá trình phân hủy kỵ khí. Có thể lắp đặt thêm các bộ lọc than hoạt tính, van một chiều để kiểm soát mùi hôi, bảo vệ sức khỏe người sử dụng.
Theo khuyến nghị của Bộ Xây dựng, bể phốt cần được hút hầm cầu định kỳ 2-3 năm/lần đối với hộ gia đình, 1-2 năm/lần đối với công trình đông người. Khi sử dụng hai bể phốt, nên xây dựng lịch trình bảo trì luân phiên, tránh hút bùn đồng thời cả hai bể để đảm bảo hệ thống luôn hoạt động liên tục. Việc kiểm tra định kỳ các dấu hiệu đầy bể, tắc nghẽn, rò rỉ cũng rất quan trọng để phát hiện và xử lý kịp thời.
Khám phá thêm cách xử lý bể phốt bị thấm, rò rỉ nước hiệu quả tại nhà.
Mô hình này áp dụng cho các công trình có hai khu vực sử dụng độc lập (ví dụ: nhà chính và nhà phụ, khu vực kinh doanh và khu vực sinh hoạt). Mỗi bể phốt tiếp nhận nước thải từ một khu vực riêng biệt, hoạt động độc lập, không liên thông. Ưu điểm là dễ kiểm soát, bảo trì từng khu vực, hạn chế lây lan ô nhiễm chéo. Nhược điểm là cần diện tích xây dựng lớn hơn, chi phí đầu tư cao hơn.
Nước thải từ các thiết bị vệ sinh được dẫn vào bể phốt thứ nhất để lắng, phân hủy sơ bộ, sau đó chảy sang bể phốt thứ hai để tiếp tục xử lý. Mô hình này giúp tăng hiệu quả xử lý, giảm nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải đầu ra. Theo nghiên cứu của Viện Môi trường Đô thị & Công nghiệp Việt Nam, mô hình bể phốt liên hoàn giúp giảm nồng độ BOD5 từ 200-250 mg/l xuống còn 60-80 mg/l, đáp ứng tiêu chuẩn xả thải QCVN 14:2008/BTNMT.