Trong bối cảnh đô thị hóa ngày càng phát triển, diện tích đất xây dựng ngày càng bị thu hẹp, việc tận dụng không gian ngầm, đặc biệt là tầng hầm để bố trí các công trình phụ trợ như bể phốt đang trở thành xu hướng phổ biến tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng. Tuy nhiên, việc đặt bể phốt dưới tầng hầm vẫn còn gây nhiều tranh cãi về mặt kỹ thuật, an toàn, chi phí cũng như tác động lâu dài đến công trình. Bài viết này phân tích sâu các khía cạnh chuyên môn, ưu nhược điểm, các yếu tố ảnh hưởng và những lưu ý quan trọng khi cân nhắc xây dựng bể phốt dưới tầng hầm, giúp chủ đầu tư, kỹ sư và các hộ gia đình có cái nhìn toàn diện trước khi quyết định.
Bể phốt (hay còn gọi là bể phốt tự hoại) là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt của các công trình dân dụng, nhà phố, biệt thự, chung cư, khách sạn. Bể phốt có chức năng lắng, phân hủy sơ bộ các chất thải hữu cơ, giảm tải cho hệ thống thoát nước công cộng, góp phần bảo vệ môi trường. Theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (TCVN 7957:2008), bể phốt phải đảm bảo các yêu cầu về thể tích, kết cấu, khả năng chống thấm, thông khí và dễ dàng bảo trì, hút bùn định kỳ.
Trong thực tế, nhiều công trình nhà phố, biệt thự tại các đô thị lớn có diện tích đất hạn chế, không còn đủ không gian sân vườn hoặc phía sau để bố trí bể phốt theo kiểu truyền thống. Ngoài ra, các công trình cao tầng, khách sạn, tòa nhà văn phòng thường tận dụng tối đa diện tích mặt bằng để làm chỗ để xe, kho chứa hoặc các phòng chức năng khác. Do đó, việc đặt bể phốt dưới tầng hầm trở thành giải pháp tối ưu hóa không gian, đồng thời thuận tiện cho việc kết nối hệ thống thoát nước từ các tầng phía trên.
Một trong những ưu điểm lớn nhất của việc đặt bể phốt dưới tầng hầm là tận dụng tối đa diện tích đất xây dựng. Theo khảo sát của Hội Kiến trúc sư Việt Nam năm 2022, có đến 65% công trình nhà phố tại Hà Nội và TP.HCM lựa chọn bố trí bể phốt dưới tầng hầm để dành diện tích mặt đất cho các mục đích khác như sân vườn, gara, phòng khách. Đặc biệt, với các lô đất có chiều ngang nhỏ (4-6m), việc này giúp chủ đầu tư không phải hy sinh không gian sinh hoạt quý giá.
Khi bể phốt nằm dưới tầng hầm, việc kết nối các đường ống thoát nước từ các tầng trên trở nên ngắn gọn, giảm độ dốc, hạn chế nguy cơ tắc nghẽn. Đối với các tòa nhà cao tầng, hệ thống ống dẫn có thể được thiết kế thẳng đứng, giảm chi phí vật tư và công lắp đặt. Ngoài ra, việc kiểm tra, bảo trì hệ thống cũng dễ dàng hơn do các điểm nối tập trung tại một vị trí.
Đọc thêm Mẹo đặt ống chờ hút bể phốt đúng kỹ thuật, tiện xử lý nhất.
Đặt bể phốt dưới tầng hầm giúp giấu kín hệ thống xử lý nước thải, không ảnh hưởng đến cảnh quan bên ngoài công trình. Mùi hôi, khí độc (H2S, CH4) được kiểm soát tốt hơn nhờ hệ thống thông khí đặt cao, tránh phát tán ra môi trường xung quanh. Đối với các khu dân cư đông đúc, đây là yếu tố quan trọng giúp nâng cao chất lượng sống và giá trị bất động sản.
Bể phốt xây dưới tầng hầm thường được thiết kế kiên cố, sử dụng bê tông cốt thép dày 20-30cm, chống thấm tuyệt đối. Theo thống kê của Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng (IBST), các bể phốt đặt dưới tầng hầm có tuổi thọ trung bình 30-50 năm, cao hơn 20-30% so với bể phốt xây ngoài trời do ít chịu tác động của thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm.
Khi bố trí bể phốt dưới tầng hầm, các nắp kiểm tra, cửa hút bùn, van xả được đặt tập trung, thuận tiện cho việc bảo trì, hút bể phốt định kỳ mà không ảnh hưởng đến sinh hoạt của gia đình. Nhiều công trình hiện đại còn tích hợp hệ thống cảm biến báo đầy, tự động cảnh báo khi cần hút bùn, giúp chủ nhà chủ động hơn trong công tác quản lý vệ sinh.
Một trong những rủi ro lớn nhất khi xây bể phốt dưới tầng hầm là nguy cơ thấm nước, rò rỉ chất thải vào kết cấu sàn, tường tầng hầm. Nếu không xử lý chống thấm triệt để, nước thải có thể ngấm vào bê tông, gây ăn mòn cốt thép, giảm tuổi thọ công trình. Theo báo cáo của Sở Xây dựng TP.HCM năm 2021, có đến 18% sự cố thấm tầng hầm liên quan đến bể phốt đặt sai kỹ thuật, gây thiệt hại hàng trăm triệu đồng cho chủ đầu tư.
Việc xây dựng bể phốt dưới tầng hầm đòi hỏi kỹ thuật cao, phải phối hợp chặt chẽ giữa các bộ môn kết cấu, kiến trúc, cơ điện. Chi phí xây dựng bể phốt ngầm thường cao hơn 20-30% so với bể phốt ngoài trời do yêu cầu vật liệu chống thấm, hệ thống thông khí, bơm nước thải, van chống tràn. Ngoài ra, thời gian thi công kéo dài hơn (trung bình 7-10 ngày so với 3-5 ngày cho bể phốt truyền thống), ảnh hưởng đến tiến độ chung của dự án.
Tham khảo thêm Giải pháp xử lý bể phốt đầy không cần thuê dịch vụ hút.
Nếu hệ thống thông khí, thoát hơi không được thiết kế đúng chuẩn, bể phốt dưới tầng hầm có thể phát tán mùi hôi, khí độc (H2S, CH4) vào không gian sinh hoạt, gây ảnh hưởng sức khỏe cư dân. Đặc biệt, trong các sự cố mất điện, hệ thống bơm thoát nước không hoạt động, nguy cơ tràn ngược nước thải lên tầng hầm là rất lớn.
Khi bể phốt gặp sự cố nghiêm trọng như nứt, vỡ, sụt lún, việc sửa chữa dưới tầng hầm rất phức tạp, tốn kém. Nhiều trường hợp phải phá dỡ một phần sàn tầng hầm, ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực và an toàn công trình. Theo khảo sát của Công ty Xây dựng Hòa Bình, chi phí sửa chữa bể phốt dưới tầng hầm có thể cao gấp 2-3 lần so với bể phốt ngoài trời.
Bể phốt là nơi phát sinh khí dễ cháy nổ (CH4), nếu không được thông gió tốt, nguy cơ cháy nổ, ngạt khí trong tầng hầm là rất lớn. Các quy chuẩn về phòng cháy chữa cháy (QCVN 06:2021/BXD) yêu cầu bể phốt dưới tầng hầm phải có hệ thống thông gió cưỡng bức, cảm biến khí độc, cửa chống cháy, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người sử dụng.
Vị trí đặt bể phốt nên chọn nơi thấp nhất của tầng hầm, gần trục thoát nước chính, tránh xa các khu vực thường xuyên có người qua lại, khu vực để xe, kho chứa vật liệu dễ cháy. Kích thước bể phốt phải tính toán dựa trên số lượng người sử dụng, lưu lượng nước thải, thời gian lưu bùn tối thiểu 2-3 năm/lần hút bùn. Theo TCVN 7957:2008, thể tích bể phốt cho nhà ở gia đình tối thiểu 2-3m3, đối với chung cư, khách sạn phải từ 10-50m3 tùy quy mô.
Bể phốt dưới tầng hầm thường sử dụng bê tông cốt thép mác 250-300, dày 20-30cm, chống thấm toàn khối bằng phụ gia Sika, Kova hoặc màng chống thấm Bitum. Các mối nối, khe co giãn phải xử lý bằng băng cản nước PVC, tránh rò rỉ nước thải ra ngoài. Nắp bể phốt nên dùng gang đúc kín, có gioăng cao su chống mùi, khóa an toàn.
Hệ thống thông khí phải thiết kế ống thông hơi đường kính tối thiểu 90-110mm, kéo lên mái hoặc vị trí cao nhất, tránh gần cửa sổ, giếng trời. Đối với các bể phốt lớn, nên lắp đặt quạt thông gió cưỡng bức, cảm biến khí độc tự động ngắt khi nồng độ khí vượt ngưỡng cho phép. Hệ thống thoát nước phải có van một chiều, bơm chìm dự phòng, tránh tràn ngược khi mưa lớn hoặc mất điện.
Thi công bể phốt dưới tầng hầm phải tuân thủ nghiêm ngặt các bước: đào đất, đổ bê tông lót, lắp đặt cốt thép, đổ bê tông thành-vách, chống thấm, lắp đặt ống dẫn, nắp kiểm tra, thử kín nước trước khi đưa vào sử dụng. Mỗi công đoạn đều phải có biên bản nghiệm thu, kiểm tra bằng máy đo độ ẩm, máy camera nội soi đường ống để phát hiện sớm các điểm rò rỉ, nứt vỡ.
Chủ đầu tư cần xây dựng quy trình bảo trì định kỳ: kiểm tra nắp chờ hút bể phốt, hút bùn 2-3 năm/lần, vệ sinh ống thông khí, kiểm tra cảm biến khí độc, thay thế van, bơm khi cần thiết. Khi phát hiện mùi hôi, nước thải tràn ngược, phải ngừng sử dụng ngay, liên hệ đơn vị chuyên nghiệp để xử lý, tránh tự ý mở nắp bể gây nguy hiểm.
Tiêu chí | Bể phốt dưới tầng hầm | Bể phốt ngoài trời |
---|---|---|
Diện tích sử dụng | Tối ưu, không chiếm diện tích mặt đất | Chiếm diện tích sân vườn, lối đi |
Chi phí xây dựng | Cao hơn 20-30% | Thấp hơn, thi công đơn giản |
Tuổi thọ | 30-50 năm (nếu thi công đúng kỹ thuật) | 20-40 năm (dễ bị ảnh hưởng thời tiết) |
Khả năng bảo trì | Dễ kiểm soát, bảo trì tập trung | Phụ thuộc vị trí, có thể khó tiếp cận |
Nguy cơ thấm, rò rỉ | Cao nếu chống thấm không tốt | Thấp hơn, dễ phát hiện và xử lý |
Mỹ quan | Không ảnh hưởng cảnh quan | Có thể gây mất mỹ quan nếu lộ thiên |
Yêu cầu kỹ thuật | Rất cao, cần phối hợp nhiều bộ môn | Đơn giản, dễ thi công |
Rủi ro môi trường | Cao nếu sự cố, khó sửa chữa | Thấp, dễ xử lý khi có sự cố |
Một dự án nhà phố 5 tầng tại quận 7 đã lựa chọn xây bể phốt 4m³ dưới tầng hầm để tối ưu diện tích sân vườn. Chủ đầu tư sử dụng bê tông chống thấm mác 300, kết hợp phụ gia chống thấm Sika và hệ thống ống thông khí đường kính 110mm kéo lên mái. Qua 3 năm vận hành, hệ thống hoạt động ổn định, không phát sinh mùi hôi hay sự cố thấm rò rỉ. Việc bảo trì định kỳ được thực hiện thuận tiện nhờ cửa kiểm tra đặt ngay khu vực tầng hầm, không ảnh hưởng đến sinh hoạt gia đình.
Tòa chung cư 15 tầng tại quận Thanh Xuân đã áp dụng giải pháp bể phốt dưới tầng hầm với thể tích 30m³, phục vụ cho hơn 100 căn hộ. Hệ thống được thiết kế đồng bộ với quạt thông gió cưỡng bức và cảm biến khí độc tự động. Trong quá trình thi công, đơn vị thi công phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận kết cấu, cơ điện để đảm bảo chống thấm và an toàn phòng cháy chữa cháy. Kết quả sau 5 năm sử dụng cho thấy bể phốt hoạt động hiệu quả, giảm thiểu tối đa sự cố và chi phí bảo trì.
Khách sạn 4 sao tại Đà Nẵng lựa chọn xây bể phốt dưới tầng hầm nhằm tối ưu không gian phục vụ khách lưu trú và các tiện ích khác. Bể phốt được thiết kế với hệ thống van chống tràn, bơm chìm dự phòng và hệ thống cảm biến khí độc liên tục giám sát. Việc đầu tư ban đầu tuy cao hơn so với bể phốt truyền thống nhưng đã giúp khách sạn duy trì môi trường sạch sẽ, không mùi hôi, nâng cao trải nghiệm khách hàng và uy tín thương hiệu.
Xem thêm Xây bể phốt tường 10 hay 20 – đâu là lựa chọn đúng?
Hotline/Zalo: 0975.679.055